2. Hạt điều
Hạt điều lấy từ quả của cây điều, tức cây đào lộn hột. Cây được trồng nhiều nơi để lấy thịt quả ăn và quả hạch để chế biến hạt điều. Cây điều trồng 4-5 năm mới thu hoạch, thường vào tháng 3, 4, 5. Sau khi thu hoạch quả chín, người ta vặn nhẹ để tách quả hạch khỏi quả giả, đem phơi nắng nhạt rồi tiếp tục hong cho khô trước khi đưa vào kho chứa.
Quả giả (cuống quả) chứa nhiều vitamin và muối khoáng nên được sử dụng làm nước quả hoặc cho lên men để chế rượu.
Việc lấy hạt từ quả hạch (quả thật) và lấy nhựa ở quả điều là một công việc phức tạp, nếu bị dính nhựa vào da tay sẽ gây phỏng và một số bệnh ngoài da.
Trong 100g nhân hạt điều có chứa các chất sau: nước 4g, glucid 28,7g, protid 18,4g, lipid 46,3g, tro 2,6g, các chất khoáng: Ca 28mg, P 462mg, Fe 3,6mg, vitamin A 5mcg, vitamin B1 0,25mg, vitamin C 1mg, cung cấp 564 Kcalo (theo FAO.1976).
Theo đông y, hạt điều có vị ngọt, bùi, tính ấm, tác dụng bổ dưỡng, làm dịu, trừ đàm. Rất tốt cho người suy nhược cơ thể, đau họng, ho do phong hàn, nhiều đàm.
Như vậy, hạt điều là một sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế. Khi rang lên, hạt điều có hương vị thơm ngon, ngọt, bùi, rất độc đáo. Thường được dùng làm nhân kẹo, bánh. Thường dùng nhất là hạt điều rang vàng, tẩm muối hay trộn với đường mạch nha, kẹp giữa 2 lớp bánh tráng giòn xốp, dùng để ăn khi nhâm nhi chén trà nóng.
Bên cạnh việc dùng hạt điều nguyên hạt, loại hạt này còn được chế biến dưới nhiều dạng khác nhau trong nhiều món ăn châu Á, và thậm chí là trong dầu gội đầu hay trong một số mỹ phẩm.
Trong cách chế biến các món ăn, hạt điều với hương vị đặc sắc của nó đã làm tăng sự hấp dẫn của món ăn, như khi xào chung với thịt gà, thịt bò... Nhiều người còn cho bột hạt điều vào các món sốt.
Theo tiến sĩ Andrew Clark thuộc bệnh viện Addenbrookes, Cambridge (Anh), dị ứng hạt điều có các biểu hiện như khó thở, gây các triệu chứng của bệnh tim mạch như rối loạn nhịp tim hay tụt huyết áp.
Để có hạt điều ngon, bạn nên chọn mua loại hạt có màu vàng sáng, khô ráo, nở to, không cháy sém hay bị mốc. Hạt điều sau khi rang chín, nên cho vào lọ thủy tinh sạch và khô, có nắp đậy kín, giữ nơi khô ráo, tránh ánh sáng. Hạt điều để lâu sẽ bị mềm, có thể cho vào chảo, rang sơ với lửa nhỏ, sau đó để nguội, hạt điều sẽ giòn trở lại.
2.腰果腰果腰果树果实从中检索。树生长在很多地方要吃的肉和螺帽的腰果加工。树木种植 4-5 年收获,通常在 3 月,4,5。收获果实成熟之后,人们稍稍分离出来的结果,坚果给苍白的太阳转身,香港为干透,然后放入容器。水果 (水果秸秆) 含有许多维生素和矿物盐应该用作果汁或发酵的葡萄酒产区。从坚果 (确实) 和 SAP 在结果中的种子是一项复杂的工作,如果塑料进入皮肤的手会造成烧伤和一些皮肤疾病。在 100 克的内核包含以下物质︰ 水 4 g,g 7,protide,18 28 glucid、 4 g、 3g、 46,脂质、 2 6 g 灰、 矿物质︰ 钙、 磷、 铁 462 毫克 28 毫克 3,6 毫克,维生素 A、 维生素 B1 5mcg 0,25 毫克,1 毫克,维生素 C 提供 564 Kcalo (根据粮农组织。 1976年)。根据东方医学中,腰果有一个甜甜的味道,裴,温馨,滋养、 镇静效果,除了无线电。很好,身体虚弱,喉咙痛,咳嗽焊接,更多的会谈。Như vậy, hạt điều là một sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế. Khi rang lên, hạt điều có hương vị thơm ngon, ngọt, bùi, rất độc đáo. Thường được dùng làm nhân kẹo, bánh. Thường dùng nhất là hạt điều rang vàng, tẩm muối hay trộn với đường mạch nha, kẹp giữa 2 lớp bánh tráng giòn xốp, dùng để ăn khi nhâm nhi chén trà nóng.Bên cạnh việc dùng hạt điều nguyên hạt, loại hạt này còn được chế biến dưới nhiều dạng khác nhau trong nhiều món ăn châu Á, và thậm chí là trong dầu gội đầu hay trong một số mỹ phẩm.Trong cách chế biến các món ăn, hạt điều với hương vị đặc sắc của nó đã làm tăng sự hấp dẫn của món ăn, như khi xào chung với thịt gà, thịt bò... Nhiều người còn cho bột hạt điều vào các món sốt.Theo tiến sĩ Andrew Clark thuộc bệnh viện Addenbrookes, Cambridge (Anh), dị ứng hạt điều có các biểu hiện như khó thở, gây các triệu chứng của bệnh tim mạch như rối loạn nhịp tim hay tụt huyết áp.Để có hạt điều ngon, bạn nên chọn mua loại hạt có màu vàng sáng, khô ráo, nở to, không cháy sém hay bị mốc. Hạt điều sau khi rang chín, nên cho vào lọ thủy tinh sạch và khô, có nắp đậy kín, giữ nơi khô ráo, tránh ánh sáng. Hạt điều để lâu sẽ bị mềm, có thể cho vào chảo, rang sơ với lửa nhỏ, sau đó để nguội, hạt điều sẽ giòn trở lại.
正在翻譯中..