Cập nhật cách đây 5 tháng | Số lượt đọc 2138
Ưu đãi thuế doanh nghiệp Việt đầu tư tại nước ngoài
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập DN theo quy định của Luật thuế thu nhập DN hiện hành của VN, kể cả trường hợp DN đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập DN theo quy định của nước nhận đầu tư.
Công ước về luật điều ước quốc tế (29/07/2014)
Quản lý bằng pháp luật: Một rào cản tư duy (17/07/2015)
Cải cách toàn diện để phát triển đất nước (16/07/2015)
Mức thuế suất thuế thu nhập DN để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà DN VN đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu nhập DN hiện hành.
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập DN (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập DN) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập DN phải nộp tại VN, DN VN đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập DN của VN. Số thuế thu nhập DN VN đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước DN đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập DN phải nộp tại VN.
>> Luật sư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trực tuyến gọi số: 1900 6168
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - 1900 6168?
(Tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Ảnh minh họa)
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của DN VN đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
- Văn bản của DN về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài hoặc xác nhận của chủ DN về mức phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài.
- Báo cáo tài chính của DN đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.
- Tờ khai thuế thu nhập của DN thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);
- Biên bản quyết toán thuế đối với DN (nếu có);
- Xác nhận số thuế đã nộp, số thuế được trả thay, số thuế được miễn, giảm của cơ quan thuế tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp, số thuế được trả thay, số thuế được miễn, giảm ở nước ngoài.
Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập DN hàng năm, DN VN đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước DN đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh của DN trong nước khi tính thuế thu nhập DN.
Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu nhập DN của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu DN có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của DN VN đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 37 của Luật Quản lý thuế.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với VN, DN VN đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo quy định tại Hiệp định.
Các loại thuế, phí và lệ phí khác:
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước ngoài như hướng dẫn tại Thông tư này, DN VN đầu tư ra nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí hiện hành đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại VN thông qua việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ và các giao dịch kinh tế khác với dự án đầu tư tại nước ngoài.
Danh Ngọc - DDDN
(MKLAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích nghiên cứu, giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)
THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:
5 個月前更新 |查看的 2138鼓勵企業在國外投資稅越南企業的海外投資有收入的生產和國外業務操作、 聲明和政府所得稅規定的 ph 值,包括 DN 一例所得稅法 》 當前政府正在享受優惠所得稅豁免接受國對外國投資的規定。關於條約法的公約 (2014/7/29)依法管理: 屏障的思考 (2015/7/17)對國家發展的全面改革 (2015/7/16)企業所得稅率稅率來計算稅款和支付從海外收入為 25%,不適用關稅優惠 (如果有) 越南投資國外有權根據所得稅法 》 當前的政府。從海外投資專案收益例 DN (或類似性質的稅,例如所得稅 DN) 在國外,當計算所得稅對企業提交 VN,越南投資國外稅已經向境外支付或收到了水投資夥伴指控相反 (錢含稅收入繳稅股票的興趣),但稅前扣除不超過根據法的規定對企業所得稅的 ph 值計算的所得稅數額。越南投資國外的所得稅免征,從外國投資也除了當確定企業所得稅必須提交在 ph 值為國家的法律下的外國投資專案的利潤減少。>> 律師合法的線上商務電話號碼: 1900年 6168 律師業務法律諮詢-6168 1900年?(商業法律諮詢照片插圖)附加的設定檔時申報和納稅越南投資國外的收益來自國外的投資專案包括:-司利潤的投資專案在國外的 DN 或驗證的伺服器 DN 的水準分工的海外投資專案利潤的文本。- Báo cáo tài chính của DN đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận. - Tờ khai thuế thu nhập của DN thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);- Biên bản quyết toán thuế đối với DN (nếu có); - Xác nhận số thuế đã nộp, số thuế được trả thay, số thuế được miễn, giảm của cơ quan thuế tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp, số thuế được trả thay, số thuế được miễn, giảm ở nước ngoài.Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập DN hàng năm, DN VN đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước DN đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh của DN trong nước khi tính thuế thu nhập DN. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu nhập DN của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu DN có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài. Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của DN VN đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 37 của Luật Quản lý thuế.Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với VN, DN VN đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo quy định tại Hiệp định.Các loại thuế, phí và lệ phí khác:Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước ngoài như hướng dẫn tại Thông tư này, DN VN đầu tư ra nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí hiện hành đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại VN thông qua việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ và các giao dịch kinh tế khác với dự án đầu tư tại nước ngoài.Danh Ngọc - DDDN(MKLAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích nghiên cứu, giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:
正在翻譯中..